Cặp số \((a,n)\) được gọi là "đẹp đôi" nếu chúng thỏa mãn những điều kiện sau:
\(a,n\in \mathbb{N}\) và \(a\ge 2,n\ge 2\)
Tồn tại một dãy số \(\left\{u\right\}\) thỏa mãn:
\(u_1=p+1;u_i=u_{i-1}+1\) với \(1\le i\le n-1\) và \(p\in \mathbb{P}\)
\(u_i\notin \mathbb{P}\) với \(1\le i\le n-1\)
\(u_{n-1}+1 \in \mathbb{P}\)
Tồn tại chỉ số \(j(1\le j\le n-1)\) thỏa mãn: \(u_j=a\)
(trong đó: \(\mathbb{P}\) là tập hợp các số nguyên tố)
Hay nói cách khác tồn tại dãy \(u\) gồm các số tự nhiên liên tiếp bắt đầu từ \(p + 1\) và kết thúc tại \(p+n-1\) (với \(p\) và \(p+n\) là các số nguyên tố) thỏa mãn \(u\) chỉ chứa hợp số và \(u\) chứa số \(a\)
Yêu cầu: Cho số nguyên dương \(a(a\ge 2)\). Tìm số nguyên dương \(n(n\ge 2)\) thỏa mãn \((a,n)\) là cặp "đẹp đôi". Nếu không tồn tại \(n\) thỏa mãn thì in ra \(0\)
Input gồm nhiều truy vấn, mỗi truy vấn là một dòng chứa một số nguyên dương \(a(a\ge 2)\)
Input kết thúc bởi số 0.
Subtask \(1\) (\(20\%\) số điểm): \(2\le a\le 10\)
Subtask \(2\) (\(80\%\) số điểm): \(2\le a\le 10^6\)
Test 1
2
4
0
0
2
Ta nhận thấy rằng, ứng với \(a=2\), không tồn tại \(n\) nào thỏa mãn để \((a,n)\) là cặp "đẹp đôi" nên đáp án là \(0\).
Ứng với \(a=4\), ta tìm được \(n=2\) thỏa mãn \((4,2)\) là cặp đẹp đôi vì ta tìm được dãy \(\left\{u\right\}=\left\{4\right\}\) vì \(3, 5\) là các số nguyên tố.
Gợi ý: Phần đọc input có thể dùng như sau:
int a;
while(cin >> a) {
if (a == 0) break;
// ...
}
Tam giác \(K\) được gọi là tam giác "gần hoàn hảo" nếu \(K\) thỏa mãn \(2\) điều kiện sau:
Ba cạnh của tam giác đó có dạng \((a,a,b)\) thỏa mãn \(a>\frac{b}{2}\) và \(|a-b|=1\) với \(a,b\in \mathbb{N}^{*}\)
Diện tích của \(K\) là số nguyên dương.
Gọi \(Q\) là tập hợp tất cả các tam giác "gần hoàn hảo" .
Yêu cầu: Cho số nguyên dương \(N(1\leq N\leq 10^7)\) .Tính \(T=\sum\limits_{u\in Q\text{ và }P(u)\le N}P(u)\)
(trong đó: \(P(u)\) là chu vi của tam giác \(u\))
Nói cách khác, xét tất cả tam giác "gần hoàn hảo" và có chu vi không vượt quá \(N\). Hãy tính tổng chu vi tất cả tam giác đó.
Chú ý: Các tam giác có các cạnh \((a,a,b),(a,b,a),(b,a,a)\) thì cũng chỉ tính là \(1\) tam giác.
Test 1
16
16
Giải thích: Chỉ có duy nhất \(1\) tam giác "gần hoàn hảo" thỏa mãn yêu cầu bài toán đó là : \((5;5;6)\). Vậy nên đáp án là \(16\)
Cho tập hợp \(S\) gồm \(N\) phần tử. \(S\) được gọi là tập hợp "kì dị" nếu \(S\) chứa tất cả các số từ \(1\) đến \(N\) và các phần tử này được sắp xếp theo thứ tự từ điển từ bé đến lớn.
Gọi \(W(N,K)\) là vị trí của số \(K\) trong tập hợp "kì dị" gồm \(N\) phần tử. (Biết rằng: Các phần tử của tập hợp được đánh số từ \(1\))
Test 1
2 4
11
Cho một bảng \(A\) có kích thước \(N \times N\) \((N ∈ \mathbb{N^*})\)
Khoảng cách giữa hai phần tử \(A[i][j]\) và \(A[p][q]\) được định nghĩa là \(|i−p|+|j−q| (1 \leq i,j,p,q \leq N)\).
(Chú ý: \(A[i][j]\) có nghĩa là phần tử ở hàng thứ \(i\) và cột thứ \(j\))
Yêu cầu: Viết chương trình thay thế mỗi phần tử \(0\) trong bảng \(A\) thành phần tử khác \(0\) và gần với nó nhất. Nếu có hai (hoặc nhiều hơn) phần tử khác \(0\) và gần với nó nhất thì giữ nguyên giá trị \(0\).
Test 1
3
0 0 0
7 0 3
0 5 0
7 0 3
7 0 3
0 5 0
Ta có: \(A[1][1]=0\). Và chỉ có \(1\) số duy nhất khác \(0\) và gần với nó nhất đó là \(A[2][1]=7\). Do đó ta gán \(A[1][1]=7\).
Tiếp theo, ta có: \(A[1][2]=0\). Và có tới ba số khác \(0\) và gần với nó nhất đó là \(A[2][1]=7\); \(A[2][3]=3\) và \(A[3][2]=5\). Nên nó vẫn giữ nguyên giá trị 00. (Ở đây ta không tính \(A[1][1]\) là số khác không và gần với \(A[1][2]\) nhất vì \(A[1][1]\) bản chất nguyên thủy nó là \(0\))
Tương tự cho các phần tử \(0\) còn lại ta sẽ thu được kết quả cần tìm.
Hai số nguyên dương \(A\) và \(B\) được gọi là cặp số "hàng xóm" nếu chúng thỏa mãn \(1\) trong \(2\) điều kiện sau:
Trong biểu diễn thập phân, \(A\) và \(B\) có cùng độ dài và khác nhau chính xác một chữ số. (Ví dụ \(\left\{158,198\right\}\) là cặp số "hàng xóm")
Nếu ta thêm một chữ số vào bên trái của \(A(\text{ hoặc }B)\) thì ta sẽ thu được \(B(\text{ hoặc }A)\) (Ví dụ \(\left\{47,147\right\}\) là cặp số "hàng xóm")
Bây giờ, ta gọi số nguyên tố \(G\) là "bà con" với số \(2\) nếu tồn tại một chuỗi số \(a_0,a_1,....a_q\) thỏa mãn điều kiện sau:
\(a_0=2;a_q=G\)
\(\left\{a_i,a_{i+1}\right\}\) là cặp số "hàng xóm" và \(a_i\in \mathbb{P},a_{i+1}\in \mathbb{P}\) với mọi \(0\le i\le q-1(q\in \mathbb{N}^{*})\)
\(a_i\le G\text{ }\forall 0\le i\le q\)
(Trong đó \(\mathbb{P}\) là tập hợp các số nguyên tố.)
Nói cách khác, tồn tại một dãy chuyển hóa \(2\) thành \(G\) mà tất cả các số trong dãy là số nguyên tố, hai số kề nhau phải là "hàng xóm" và tất cả các số trong dãy không quá \(G\).
Ví dụ, \(31\) là số "bà con" với \(2\) vì ta có dãy sau: \(2, 7, 17, 11, 31\).
Cho số nguyên dương \(N\) và gọi \(F(N)\) là tổng của tất cả các số nguyên tố không quá \(N\) và không "bà con" với số \(2\).
Test 1
11
11
Từ \(1\) đến \(11\) chỉ có duy nhất số \(11\) là số nguyên tố không "bà con" với số \(2\) nên đáp án là \(11\)
Cho một mảng gồm \(n\) số nguyên \(a_1,a_2,...a_n\), chúng ta gọi \(\left\{a_i,a_j\right\}\) là cặp số "yêu thương" của mảng đã cho nếu \(i\ne j\) và \(a_i+a_j\) là số nguyên tố.
Cho số nguyên không âm \(k\).
Yêu cầu: Chọn ra \(m\) cặp "yêu thương" \(p_1,p_2,...,p_m\) từ mảng trên thỏa mãn những điều kiện sau:
\(m\le k\)
\(S=|p_1\cup p_2\cup...\cup p_m|\) đạt giá trị lớn nhất. Và xuất kết quả $S $ này ra màn hình.
Dòng thứ nhất chứa số nguyên \(T(1\le T\le 20)\) - Thể hiện số testcase
Dòng thứ hai chứa hai số nguyên \(n,k(1\le n\le 3000; 0\le k\le \frac{n(n-1)}{2})\)
Dòng thứ ba chứa \(n\) số nguyên \(a_1,a_2,...,a_n\) với \(1\le a_i\le 10^6\)
Subtask \(1\) (\(20\%\) số điểm): \(1\le n\le 10\)
Subtask \(2\) (\(80\%\) số điểm): \(1\le n\le 3000\)
Test 1
1
4 2
5 4 3 2
4
Ở ví dụ 1 ta tìm được hai cặp "yêu thương": \(p_1=\left\{a_1,a_4\right\}=\left\{5,2\right\};p_2=\left\{a_2,a_3\right\}=\left\{4,3\right\}\)
Do đó \(S=|p_1\cup p_2|=4\). (vì \(p_1\cup p_2 =\left\{5,2,3,4\right\}\))
Test 2
1
3 2
1 1 2
2
Ở ví dụ 2 ta tìm được hai cặp "yêu thương": \(p_1=\left\{a_1,a_2\right\}=\left\{1,1\right\};p_2=\left\{a_2,a_3\right\}=\left\{1,2\right\}\)
Do đó \(S=|p_1\cup p_2|=2\). (vì \(p_1\cup p_2 =\left\{1,2\right\}\))